Giới thiệu bạn mới – Nhận quà tới 7 triệu

Banner quà tặng độc quyền

Cách trả lời dạng câu hỏi “Liking Questions” mà bạn phải biết ở phần thi IELTS Speaking Part 1

Một dạng câu hỏi rất thường xuất hiện trong IELTS Speaking part 1 chính là dạng “Liking Questions”, ví dụ như “Do you like cake?” Bài viết sau đây giúp bạn hiểu ra một số điều bí mật sau ít ai biết.

Cách trả lời dạng câu hỏi “Liking Questions”
Cách trả lời dạng câu hỏi “Liking Questions” trong IELTS Speaking Part 1

Đây là một dạng Yes/No question điển hình, nhưng nếu gặp câu hỏi này mà bạn chỉ trả lời “Yes, I like it a lot” hoặc “No, I don’t like it” thì điểm số của bạn có thể sẽ không được như mong muốn.

Đơn giản đó không phải câu trả lời giám khảo kì vọng, vì trong câu trả lời không thể hiện được mức độ sử dụng ngôn ngữ của bạn. Vậy thì đối với dạng câu hỏi tưởng đơn giản mà cũng không đơn giản lắm này, chúng ta phải làm gì để có thể đạt mức điểm mong muốn trong phần thi IELTS Speaking? Cùng Vietop English tìm hiểu ngay nhé.

Tổng quan về dạng bài Liking Questions

Liking questions là dạng câu hỏi để tìm hiểu về sở thích của bạn, hay nói về điều mà bạn thích làm hoặc không. Câu trả lời đa số của mọi người là “We like/ love/ enjoy”. Tuy nhiên, các câu trả lời này thường bị hiểu nhầm là rập khuôn và khá gượng ép. Vì vậy, điểm phần thi Speaking của bạn thường khá thấp với kỳ vọng. 

Để có được điểm cao hơn, bạn có thể tham khảo những cách trả lời của người bản xứ mà Vietop English sẽ giới thiệu dưới đây, để trả lời được mượt mà nhất.

Tham khảo: Cách trả lời dạng Yes/No Questions – IELTS Speaking Part 1, 3

Hướng dẫn cách trả lời dạng bài Liking Questions

Bước 1

Trước tiên ta cần phải tránh “xào từ vựng câu hỏi” bằng cách tìm những cách diễn đạt thay thể cho từ “Like”. (advice: các bạn nên sử dụng thêm những trạng từ chỉ mức độ như quite, really, pretty, …)

Các bạn có thể tham khảo những cụm sau:

  • I’m really into …
  • I’m a big fan of …
  • I’m quite fanatic about
  • I’m pretty fond of …
  • I’m fairly keen on …
  • I’m really passionate about …
  • I adore …
  • I simply prefer
  • I’m very partial to …

Trong hệ thống chấm điểm của Speaking có một tiêu chí là Lexical Resource (hay Vocabulary cho dễ hiểu), nên nếu bạn sử dụng đúng những từ vựng không-phổ-biến bạn sẽ có thể “gỡ gạc” được chút điểm “thưởng” bù cho những khuyết điểm khác.

Ví dụ: Thay vì “I like cake”, chúng ta có thể nói “I’m really keen on cake”.

Xem thêm: Khóa học IELTS 1 kèm 1 – Chỉ 1 thầy và 1 trò cam kết điểm đầu ra

Bước 2

Để câu trả lời chúng ta được tự nhiên và “bản ngữ” hơn, chúng ta không nên trả lời bằng “Yes” và “No” mà nên sử dụng những cụm từ dẫn (Starting phrases) để mở đầu.

Bạn không nên trả lời là Yes hoặc No cho dạng câu hỏi linking này
Bạn không nên trả lời là Yes hoặc No cho dạng câu hỏi linking này

Bạn có thể dùng mẫu trả lời sau:

  • Well, I guess I can say that …
  • In general, I would say that …
  • Generally speaking, I would probably say that …
  • To be honest/ frank, …
  • Honestly, …
  • Frankly speaking, …
  • I would definitely say that …
  • I can certainly say that …
  • I suppose that for the most part I would say that …

Ví dụ: “I like cake” → “Well, frankly speaking, I’m really keen on cake”

(Thành thật mà nói thì tôi rất là đam mê bánh ngọt)

Bước 3

Sau đó chúng ta có thể đưa thêm chi tiết cụ thể hơn cho sở thích của chúng ta:

  • … in particular …
  • … particularly …
  • … to be more/in specific …
  • … specifically …
  • ​… to be more exact …
  • … especially …
  • … to be more precise …

Ví dụ: “I like cake” → “Well, frankly speaking, I’m really keen on cake; to be more specific, I would say that I’m completely into cheese cake, with a thin layer of passion fruit serum.”

(Thành thật mà nói thì tôi rất là đam mê bánh ngọt, đặc biệt là cheese cake với một lớp sốt chanh dây mỏng)

Bước 4

Tiếp theo chúng ta thêm vào những cụm từ để dẫn dắt vào lý do của sở thích (nếu có)

Bạn nên dẫn dắt giám khảo đi vào trọng tâm câu trả lời của mình
Bạn nên dẫn dắt giám khảo đi vào trọng tâm câu trả lời của mình

Bạn có thể dùng mẫu trả lời sau:

  • I guess the reason is that …
  • I suppose this is probably because …
  • This is due to/owing to the fact that …
  • This could be because …

Ví dụ: “I like cake” → “Well, frankly speaking, I’m really keen on cake; to be more specific, I would say that I’m completely into cheese cake, with a thin layer of passion fruit serum. I suppose this is partly because in my field of work, being able to cope with high pressure is a must; so having something sweet, things like a piece of cake, can act as a stimulant to my brain, and that keeps me going.”

(Thành thật mà nói thì tôi rất là đam mê bánh ngọt, đặc biệt là cheese cake với một lớp sốt chanh dây mỏng. Tôi đoán rằng sở thích của tôi một phần là vì trong công việc của tôi, chuyện phải đối mặt với áp lực là một điều bắt buộc; vì vậy một thứ gì đó ngọt ngọt, như 1 miếng bánh chẳng hạn, có thể kích thích não bộ tôi và giúp tôi tiếp tục.)

Bước 5

Tới bước này chúng ta có một vài lựa chọn nữa có thể thêm thắt vào cho câu trả lời của mình

  • Thêm vào feelings: “In the evening, after a long working day, just a piece of cake and a cup of tea can make up for all the things I’ve had to put up with during the whole day.”
  • Thêm vào tần suất: “Though, I try to keep my appetite for cake in check, maybe once or twice a week only, since too much sugar is never good for the body.”

Bạn có thể áp dụng cấu trúc như trên vào những câu hỏi như sau:

  • Do you like to eat sweeties?
  • Do you like to be alone?
  • Do you like art?
  • Do you like to watch movies or TV show that make people laugh?
  • Do you like running?
  • Do you like to wear jeans?
  • Do you like travelling?

Xem thêm: Tổng hợp bài mẫu IELTS Speaking part 2

Cách kéo dài câu trả lời

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc phát triển ý tưởng, bạn có thể tham khảo các bước sau: 

6 Cách kéo dài câu trả lời cực dễ - IELTS Speaking Part 1
Cách kéo dài câu trả lời trong IELTS Speaking

1. Dẫn dắt bằng các cụm từ mở đầu

Để có phần mở đầu ấn tượng hơn, bạn có thể ứng dụng các cụm từ bắt đầu để dẫn đến câu trả lời hay hơn. Điển hình:

  • Well, in general, I would say that.. 
  • Actually, I suppose that for the most part, I would probably say that… 

Ví dụ: “Well in general I would say that I’m quite passionate about Spanish food,…” (Nói chung, tôi có thể nói rằng tôi khá đam mê đồ ăn Tây Ban Nha,…)

2. Giới thiệu chủ đề cụ thể

Sau khi dẫn, bạn cần đưa ra ý kiến hay xác định lại chủ đề cụ thể cần trả lời trong bài. Bạn có thể tham khảo các cụm sau: 

  • … but in particular …
  • … particularly …
  • … especially …
  • … to be more precise …
  • … to be more specific …

3. Giải thích luận điểm đầu tiên

Tiếp theo, tóm gọn ý đầu tiên bạn có thể áp dụng những cụm từ sau: 

  • I guess this is probably because …
  • This could/might be because …
  • This is mainly because …
  • This is due to the fact that …
  • I guess the reason why I am very interested in it is that …

Ví dụ: I guess the reason why I am really interested in doing exercises is because I think it is a wonderful way to keep fit. (Tôi đoán lý do tại sao tôi thực sự quan tâm đến việc tập thể dục là vì tôi nghĩ rằng đó là một cách tuyệt vời để giữ dáng.)

4. Đưa ra ví dụ

Cách nào để đưa được ví dụ, làm luận điểm thêm vững chắc và thuyết phục hơn. Bạn có thể ứng dụng những cụm từ sau: 

  • For instance
  • For example
  • One of my perennial favorites is…
  • One of my favorite activities/hobbies…
  • One obvious example I can tell is…

Ví dụ:  one of my perennial favourite is reading ( Một trong những sở thích từ bé đến giờ của tôi là đọc sách).

5. Giải thích luận điểm thứ 2

Đi đến luận điểm tiếp theo, bạn cần có một câu xác định luận điểm để giúp người đọc dễ hiểu hơn. Bạn có thể sử dụng một số cụm như: 

  • In addition to that …
  • The second reason/point is ….
  • Furthermore, …
  • Besides …
  • Another reason for my interest in … is because
  • Moreover …

Ví dụ: But the deeper reason for my interest is the complexity of racial and religious politics.

Nhưng lý do sâu xa hơn khiến tôi quan tâm là sự phức tạp của chính trị chủng tộc và tôn giáo.

Việc nắm vững cách trả lời các câu hỏi về sở thích sẽ giúp bạn tự tin hơn trong phần thi IELTS Speaking Part 1. Tuy nhiên, để đạt được band điểm cao, bạn cần luyện tập thường xuyên và có sự hướng dẫn của chuyên gia. Đăng ký ngay khóa ôn thi IELTS cấp tốc của Vietop để được trải nghiệm phương pháp học tập hiệu quả nhất và nhận nhiều ưu đãi hấp dẫn. Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và chương trình học được thiết kế khoa học, chúng tôi cam kết sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu IELTS của mình.

Bài tập về dạng bài Liking Questions

Vietop English sẽ gửi cho bạn những dạng câu hỏi, và bạn có thể áp dụng ngay những tips trên để câu lời đạt được điểm cao hơn. 

  • Do you like reading?
  • Do you like shopping?
  • Do you like dining out?
  • Do you like animals?
  • What food do you like?
  • What music do you like?

Hy vọng bài chia sẻ của Vietop English về cách trả lời dạng câu hỏi Liking Question để giúp bạn có thể tự tin ứng xử, đạt được điểm cao hơn ở phần IELTS Speaking. Nếu bạn còn có thêm tips nào có thể chia sẻ với Vietop English biết với nha!

Banner launching Moore

Ngọc Hương

Content Writer

Tôi hiện là Content Writer tại công ty TNHH Anh ngữ Vietop – Trung tâm đào tạo và luyện thi IELTS tại TP.HCM. Với hơn 3 năm kinh nghiệm trong việc sáng tạo nội dung học thuật, tôi luôn không ngừng nghiên cứu và phát triển những nội dung chất lượng về tiếng Anh, IELTS …

Bạn còn thắc mắc về kiến thức này?

Hãy để lại bình luận, đội ngũ biên tập viên và cố vấn học thuật của Vietop English sẽ giải đáp & giúp bạn hiểu sâu hơn về chủ đề này 😍.

Bình luận


The reCAPTCHA verification period has expired. Please reload the page.

Quà tặng khi đăng kí học tại Vietop
Lệ phí thi IELTS tại IDP
Quà tặng khi giới thiệu bạn đăng kí học tại Vietop
Thi thử IELTS miễn tại Vietop

Cùng Vietop chinh phục IELTS

Hơn 21.220+ học viên đã thành công đạt điểm IELTS đầu ra. Bạn có muốn trở thành người tiếp theo?

Vui lòng nhập tên của bạn
Số điện thoại của bạn không đúng

Thời gian bạn muốn nhận tư vấn:

Sáng:
09h - 10h
10h - 11h
11h - 12h
Chiều:
14h - 15h
15h - 16h
16h - 17h
Tối:
17h - 19h
19h - 20h
20h - 21h