Bài tập viết lại câu là một chủ điểm ngữ pháp tưởng chừng đơn giản nhưng lại khiến nhiều bạn học sinh “đau đầu” trong quá trình ôn tập. Lý do là vì có rất nhiều cấu trúc cần phải nắm vững, từ câu điều kiện, câu bị động cho đến các thì, dạng so sánh, … Mặc dù vậy, nếu bạn biết cách hệ thống hóa kiến thức và luyện tập thường xuyên, bài tập này sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.
Nếu bạn chưa biết bắt đầu từ đâu và cần một lộ trình rõ ràng, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn. Nội dung bài viết bao gồm:
Tổng quan lý thuyết về bài tập viết lại câu lớp 8.
Các dạng bài tập viết lại câu thường gặp trong các kỳ thi.
Cách thức xử lý nhanh chóng các dạng bài tập này.
Hãy cùng bắt tay vào ôn luyện và nâng cao kỹ năng viết lại câu của mình nhé!
1. Tóm tắt lý thuyết về bài tập viết lại câu lớp 8
Đầu tiên, chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập những lý thuyết về trạng từ tiếng Anh, bao gồm: Khái niệm, các dạng trạng từ, cách nhận biết, …
Tóm tắt lý thuyết về bài tập viết lại câu lớp 8
Ôn tập lý thuyết
1. Các cấu trúc ngữ pháp quan trọng – It + be + adj + (+ for sb) + to do sth (Cần thiết cho ai làm gì). – Not only … but also … (Không những … mà còn). – Remember = Don’t forget (Nhớ). – Prefer sth to sth (Thích cái gì hơn cái gì). – Prefer doing sth to doing sth = prefer to do sth rather than do sth (Thích làm gì hơn làm gì). – Would rather + V-inf + than + V-inf (Thà làm gì hơn làm gì). – Would rather + O + V (quá khứ đơn)(Muốn ai làm gì). – Spend + time/ things + doing sth = It + takes (+sb) + time/ things + to do sth (Dành thời gian làm gì). – So + adj/ adv + that + clause (Quá … đến nỗi). – Such + noun phrase + that + clause (Quá … đến nỗi). – Too + adj (+for sb) + to do sth (Quá … để làm gì). 2. Cấu trúc so sánh bài tập viết lại câu lớp 8 – S1 + V (not) + as (so) + adj/ adv + as S2 (Không bằng). – S1 + V + adj/ adv-er + than S2 (Hơn). – S1 + V + more + adj/ adv + than S2 (Hơn). – S1 + V + adj/ adv-est (Nhất). – S1 + V + the most + adj/ adv (Nhất). 3. Các cấu trúc khác của bài tập viết lại câu lớp 8 – What a/ an + adj + N = How + adj + N + be (Thật là … (câu cảm thán)). – Can/ could + do sth = Be able to + do sth (Có thể làm gì). – Should = Had better (Nên). – What’s the matter with sb = What happened to sb (Có chuyện gì).
2. Bài tập về bài tập viết lại câu lớp 8 trong tiếng Anh
Bài tập viết lại câu lớp 8 trong tiếng Anh là một phần quan trọng trong quá trình học ngữ pháp. Bài tập này giúp bạn không chỉ củng cố các kiến thức đã học mà còn nâng cao khả năng viết và hiểu cấu trúc câu trong tiếng Anh.
=> Giải thích: Sử dụng cấu trúc too + adj + to do sth dùng khi một người hoặc một vật có đặc điểm gì đó quá mức nào đó để làm một hành động. Ở đây: She is too tired có nghĩa là cô ấy quá mệt để đi ra ngoài. To go out chỉ hành động đi ra ngoài và vì cô ấy mệt quá nên không thể làm việc đó.
2. The book is too interesting for me to stop reading it.
=> Giải thích: Cấu trúc too … to diễn tả ý nghĩa quá … để mà không thể … Trong câu này, cuốn sách quá thú vị đến nỗi tôi không thể ngừng đọc. For me ở đây chỉ rõ đối tượng không thể ngừng đọc là tôi.
3. He speaks English fluently because he has studied it for many years.
=> Giải thích: Because dùng để chỉ lý do. Câu này nói rằng anh ấy nói tiếng Anh tốt vì lý do anh ấy đã học tiếng Anh nhiều năm.
4. I prefer listening to music to watching TV.
=> Giải thích: Cấu trúc prefer + sth to sth dùng để nói rằng bạn thích cái này hơn cái kia. Ở đây, người nói thích nghe nhạc hơn là xem TV.
5. It is important for you to do your homework before playing games.
=> Giải thích: Cấu trúc It + be + adj + for sb + to do sth dùng để nhấn mạnh rằng điều gì đó quan trọng hoặc cần thiết cho ai đó làm gì. Ở đây, làm bài tập trước khi chơi game là điều quan trọng với bạn.
6. If she had studied for the exam, she wouldn’t have failed.
=> Giải thích: Đây là câu điều kiện loại 3: Dùng để nói về điều kiện không có thật trong quá khứ. If + had + V3, would have + V3, nếu trong quá khứ cô ấy học bài thì kết quả đã khác. Câu gốc nói rằng cô ấy không học và vì vậy cô ấy thi trượt.
7. Not only is my brother a great cook, but he is also always in the kitchen.
=> Giải thích: Cấu trúc Not only … but also … dùng để nối hai mệnh đề, nhấn mạnh rằng không chỉ có một điều mà còn có một điều nữa. Câu này nhấn mạnh rằng anh ấy không chỉ là đầu bếp giỏi, mà còn luôn ở trong bếp.
8. They were too busy to finish the project on time.
=> Giải thích: Cấu trúc too + adj (+for sb) + to do sth dùng để nói rằng ai đó quá … để làm việc gì. Câu này có nghĩa là họ quá bận để có thể hoàn thành dự án đúng hạn.
9. He was such a kind person that he helped everyone with their work.
=> Giải thích: Cấu trúc such + noun phrase + that + clause dùng để nhấn mạnh một đặc điểm nào đó. Câu này nói rằng anh ấy là một người tốt bụng đến mức luôn giúp đỡ mọi người.
10. I prefer staying home to going to the party
=> Giải thích: Prefer … to diễn tả sự ưa thích một việc gì đó hơn việc khác. Trong câu này, tôi thích ở nhà hơn là đi dự tiệc. Lưu ý rằng sau prefer và to là dạng V-ing của động từ (staying, going).
11. This is the first time I have seen such a beautiful painting.
=> Giải thích: Cấu trúc This is the first time + S + have/ has + V3 được dùng để nói về việc lần đầu tiên làm một việc gì đó. Câu này nói rằng đây là lần đầu tiên người nói thấy một bức tranh đẹp như vậy.
12. The homework was too difficult for me to complete.
=> Giải thích: Cấu trúc too + adj (+for sb) + to do sth diễn tả mức độ quá … để làm gì. Trong câu này, bài tập quá khó để người nói có thể hoàn thành.
13. They have spent a long time working together.
=> Giải thích: Cấu trúc Spend + time + doing sth dùng để nói về việc dành thời gian làm việc gì. Câu này có nghĩa là họ đã dành nhiều thời gian làm việc cùng nhau.
14. Not only does she love reading books, but she also loves playing sports.
=> Giải thích: Cấu trúc Not only does S + V, but S also + V được dùng để nhấn mạnh rằng không chỉ có một hành động mà còn có một hành động khác bổ sung. Câu này nói rằng cô ấy không chỉ yêu thích đọc sách, mà còn thích thể thao.
15. I spent two hours finishing the report.
=> Giải thích: Cấu trúc spend time doing something (dành thời gian làm gì). Trong câu này, tôi đã dành hai tiếng để hoàn thành báo cáo.
16. He would rather play football than play basketball.
=> Giải thích: Would rather … than cũng diễn tả sự ưu tiên, thường được dịch là thà … hơn là … Câu này cho thấy anh ấy thích chơi bóng đá hơn là chơi bóng rổ.
17. The lesson is too complicated for me to understand.
=> Giải thích: Cấu trúc too + adj (+for sb) + to do sth diễn tả rằng điều gì đó quá khó để có thể làm được. Câu này có nghĩa là bài học quá phức tạp để tôi có thể hiểu.
18. He should have told me that he would come late.
=> Giải thích: Cấu trúc should have + V3 dùng để diễn tả một hành động mà đáng lẽ ra phải làm nhưng không làm. Câu này có nghĩa là anh ấy đáng lẽ phải báo cho tôi biết anh ấy sẽ đến muộn.
19. I would rather you not tell her the secret.
=> Giải thích: Cấu trúc would rather + O + V (quá khứ đơn) dùng để diễn tả mong muốn của người nói đối với hành động của người khác. Trong câu này, người nói muốn bạn không tiết lộ bí mật cho cô ấy.
20. The soup is so hot that I can’t drink it.
=> Giải thích: Cấu trúc so + adj + that + clause diễn tả mức độ quá … đến nỗi gây ra một kết quả nào đó. Trong câu này, món súp quá nóng đến mức tôi không thể uống được.
Exercise 2: Rewrite the sentences with a comparative structure
(Bài tập 2: Viết lại câu với cấu trúc so sánh)
Exercise 2: Rewrite the sentences with a comparative structure
1. She is not as tall as her brother.
=> ……………………………………………………………………..
2. This book is more interesting than that one.
=> ……………………………………………………………………..
3. This restaurant is the most expensive one in the city.
=> ……………………………………………………………………..
4. Her explanation was clearer than mine.
=> ……………………………………………………………………..
5. This movie is the best I’ve ever seen.
=> ……………………………………………………………………..
6. That puzzle was harder than this one.
=> ……………………………………………………………………..
7. This cake is more delicious than the one I made.
=> ……………………………………………………………………..
8. My dog is the friendliest of all the pets.
=> ……………………………………………………………………..
9. This is the longest road in the city.
=> ……………………………………………………………………..
10. Her dress is more beautiful than mine.
=> ……………………………………………………………………..
11. This puzzle is more difficult than the last one.
=> ……………………………………………………………………..
12. This movie is the most exciting one I’ve ever watched.
=> ……………………………………………………………………..
13. He is the most talented student in the class.
=> ……………………………………………………………………..
14. Her handwriting is clearer than mine.
=> ……………………………………………………………………..
15. This exam is easier than the last one.
=> ……………………………………………………………………..
16. My computer is faster than yours.
=> ……………………………………………………………………..
17. This team is the best in the competition.
=> ……………………………………………………………………..
18. This park is quieter than the one across the street.
=> ……………………………………………………………………..
19. He is the most hardworking student in the class.
=> ……………………………………………………………………..
20. That book is more difficult to read than this one.
=> Giải thích: Cấu trúc not as … as trong câu gốc phủ định sự so sánh, nghĩa là Cô ấy không cao bằng anh ấy. Sau khi viết lại, dùng cấu trúc so sánh hơn taller than để thể hiện sự so sánh rõ ràng hơn.
2. That book is not as interesting as this one.
=> Giải thích: Dùng cấu trúc more … than trong câu gốc để so sánh sự thú vị. Khi viết lại, cấu trúc not as … as phủ định sự so sánh, cho thấy rằng “cuốn sách kia không thú vị bằng cuốn này.
3. No restaurant in the city is more expensive than this one.
=> Giải thích: Câu gốc sử dụng the most để nói rằng nhà hàng này là đắt nhất. Sau khi viết lại, dùng No … is more … than để diễn tả rằng không có nhà hàng nào đắt hơn nhà hàng này.
4. My explanation was not as clear as hers.
=> Giải thích: Cấu trúc clearer than trong câu gốc so sánh sự rõ ràng của lời giải thích. Khi viết lại, sử dụng cấu trúc not as … as để phủ định, cho thấy lời giải thích của tôi không rõ ràng như hers.
5. I have never seen a better movie than this one.
=> Giải thích: Câu gốc sử dụng the best để chỉ ra bộ phim này là hay nhất. Sau khi viết lại, dùng cấu trúc never seen a better để thể hiện rằng chưa bao giờ xem bộ phim nào hay hơn bộ phim này.
6. This puzzle was not as hard as that one.
=> Giải thích: Harder than trong câu gốc cho thấy một câu đố khó hơn cái còn lại. Sau khi viết lại, cấu trúc not as … as được sử dụng để phủ định, nói rằng câu đố này không khó như câu đố kia.
7. The cake I made is not as delicious as this one.
=> Giải thích: Dùng more delicious than trong câu gốc để so sánh sự ngon miệng. Sau khi viết lại, cấu trúc not as … as phủ định sự so sánh, cho thấy bánh tôi làm không ngon bằng cái này.
8. No pet is friendlier than my dog.
=> Giải thích: Câu gốc dùng the friendliest để chỉ con chó của tôi là bạn thú cưng thân thiện nhất. Sau khi viết lại, No pet is friendlier diễn tả rằng không có con vật nào thân thiện hơn chó của tôi.
9. No road in the city is longer than this one.
=> Giải thích: Câu gốc the longest dùng để chỉ ra con đường dài nhất trong thành phố. Sau khi viết lại, No road is longer diễn tả không có con đường nào dài hơn con này.
10. My dress is not as beautiful as hers.
=> Giải thích: Cấu trúc more beautiful than trong câu gốc chỉ sự đẹp hơn của chiếc váy. Sau khi viết lại, dùng cấu trúc not as … as để phủ định và cho thấy chiếc váy của tôi không đẹp bằng của cô ấy.
11. The last puzzle was not as difficult as this one.
=> Giải thích: Cấu trúc more difficult than trong câu gốc so sánh độ khó của câu đố. Sau khi viết lại, not as difficult thể hiện rằng câu đố trước không khó bằng câu đố này.
12. I have never watched a more exciting movie than this one.
=> Giải thích: The most exciting trong câu gốc cho thấy bộ phim này là thú vị nhất. Sau khi viết lại, never watched a more exciting diễn tả chưa bao giờ xem một bộ phim thú vị hơn bộ phim này.
13. No student in the class is more talented than he is.
=> Giải thích: Câu gốc dùng the most talented để nói về học sinh tài năng nhất. Sau khi viết lại, No student is more talented diễn tả không có học sinh nào tài năng hơn anh ấy.
14. My handwriting is not as clear as hers.
=> Giải thích: Dùng clearer than trong câu gốc để so sánh sự rõ ràng của chữ viết. Khi viết lại, dùng cấu trúc not as … as để phủ định sự so sánh, cho thấy chữ của tôi không rõ ràng như hers.
15. The last exam was not as easy as this one.
=> Giải thích: Easier than trong câu gốc cho thấy bài kiểm tra này dễ hơn. Sau khi viết lại, not as easy as diễn tả bài kiểm tra trước không dễ như bài này.
16. Your computer is not as fast as mine.
=> Giải thích: Dùng faster than để so sánh tốc độ máy tính. Sau khi viết lại, not as fast as thể hiện rằng máy tính của bạn không nhanh bằng của tôi.
17. No team in the competition is better than this one.
=> Giải thích: Câu gốc dùng the best để nói rằng đội này là đội giỏi nhất. Sau khi viết lại, No team is better diễn tả không có đội nào giỏi hơn đội này.
18. The park across the street is not as quiet as this one.
=> Giải thích: Quieter than trong câu gốc chỉ sự yên tĩnh hơn của công viên. Sau khi viết lại, not as quiet as phủ định sự so sánh, cho thấy công viên bên kia đường không yên tĩnh bằng công viên này.
19. No student in the class works harder than he does.
=> Giải thích: Cấu trúc the most hardworking trong câu gốc cho thấy anh ấy là học sinh chăm chỉ nhất. Sau khi viết lại, No student works harder diễn tả không có học sinh nào làm việc chăm chỉ hơn anh ấy.
20.This book is not as difficult to read as that one.
=> Giải thích: Dùng more difficult to read than để so sánh độ khó của việc đọc sách. Sau khi viết lại, not as difficult to read cho thấy cuốn sách này không khó đọc bằng cuốn kia.
Exercise 3: Rewrite the sentence so that the meaning stays the same
(Bài tập 3: Viết lại câu sao cho nghĩa không thay đổi)
Exercise 3: Rewrite the sentence so that the meaning stays the same
1. She was so tired that she couldn’t go to the party.
=> ……………………………………………………………………..
2. He has never eaten sushi before.
=> ……………………………………………………………………..
3. I couldn’t finish the homework because it was too difficult.
=> ……………………………………………………………………..
4. The movie was so interesting that I couldn’t stop watching.
=> ……………………………………………………………………..
5. It’s such a hot day that we can’t go for a walk.
=> ……………………………………………………………………..
6. She didn’t have enough time, so she missed the meeting.
=> ……………………………………………………………………..
7. The homework was too difficult for me to finish.
=> ……………………………………………………………………..
8. They weren’t rich enough to buy the house.
=> ……………………………………………………………………..
9. We were so hungry that we ate everything on the table.
=> ……………………………………………………………………..
10. I have never met anyone so kind before.
=> ……………………………………………………………………..
11. He worked so hard that he earned a promotion.
=> ……………………………………………………………………..
12. I can’t speak French fluently because I haven’t practiced much.
=> ……………………………………………………………………..
13. The book was so interesting that I couldn’t put it down.
=> ……………………………………………………………………..
14. I’m not old enough to drive a car.
=> ……………………………………………………………………..
15. She’s so busy that she didn’t have time to reply to my message.
=> ……………………………………………………………………..
16. It’s such a big house that we need a lot of furniture.
=> ……………………………………………………………………..
17. The coffee was too hot for me to drink.
=> ……………………………………………………………………..
18. She didn’t come to the party because she felt sick.
=> ……………………………………………………………………..
19. He has such a great sense of humor that everyone loves him.
=> ……………………………………………………………………..
20. The music was so loud that we couldn’t hear each other talking.
=> Giải thích: Ở câu gốc, so tired là mức độ mệt mỏi cao, dẫn đến việc không thể đi đến bữa tiệc. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc too … to để chỉ ra mức độ khiến cho hành động tiếp theo không thể xảy ra.
2. This is the first time he has ever eaten sushi.
=> Giải thích: Câu gốc dùng thì hiện tại hoàn thành với “never” để diễn tả kinh nghiệm chưa từng xảy ra. Khi viết lại, sử dụng This is the first time để nhấn mạnh lần đầu tiên.
3. The homework was so difficult that I couldn’t finish it.
=> Giải thích: Câu gốc giải thích lý do không thể hoàn thành bài tập, sử dụng because để chỉ nguyên nhân. Khi viết lại, dùng cấu trúc so … that để diễn tả kết quả của một nguyên nhân.
4. The movie was too interesting for me to stop watching.
=> Giải thích: Câu gốc dùng so … that để diễn tả mức độ quá lớn, dẫn đến kết quả không thể ngừng xem. Khi viết lại câu dùng too…for thể hiện rằng bộ phim quá thú vị để có thể ngừng xem.
5. It’s too hot a day for us to go for a walk.
=> Giải thích: Câu gốc sử dụng such a để chỉ mức độ nóng bức của ngày hôm đó, khiến việc đi bộ trở nên không thể. Khi viết lại, chúng ta giữ cấu trúc too + adj + a + N + for sb to do sth, để nói rằng mức độ quá nóng khiến cho việc đi dạo trở nên không thể thực hiện được.
6. If she had had enough time, she wouldn’t have missed the meeting.
=> Giải thích: Câu gốc sử dụng so để chỉ ra kết quả của việc không có đủ thời gian. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc If she had had enough time, she wouldn’t have missed the meeting để diễn đạt trong dạng điều kiện loại 3.
7. The homework was so difficult that I cannot finish it.
=> Giải thích: Ở câu gốc, too difficult diễn tả mức độ khó của bài để có thể hoàn thàn bài tập. Khi viết lại, dùng so … that để chỉ mức độ quá … đến nổi mà
8. They were too poor to buy the house.
=> Giải thích: Ở câu gốc, weren’t rich enough chỉ ra rằng họ không đủ tiền để mua nhà. Khi viết lại, ta dùng cấu trúc too … to với từ trái nghĩa của rich là poor, để diễn đạt rằng họ quá nghèo để có thể mua căn nhà.
9. We were hungry enough to eat everything on the table.
=> Giải thích: So hungry là mức độ thèm ăn rất cao, dẫn đến việc ăn hết mọi thứ trên bàn. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc enough … to để chỉ ra mức độ đủ đói để ăn hết mọi thứ trên bàn.
10. This is the kindest person I have ever met.
=> Giải thích: Ở câu gốc, so kind thể hiện sự ấn tượng mạnh mẽ về sự tốt bụng của ai đó. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc so sánh nhất the kindest để thể hiện ý nghĩa tương tự nhưng với cách diễn đạt khác.
11. He worked hard enough to earn a promotion.
=> Giải thích: So hard diễn tả mức độ làm việc chăm chỉ, dẫn đến kết quả được thăng chức. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc enough to để chỉ ra rằng mức độ chăm chỉ đủ để đạt được kết quả đó.
12. I haven’t practiced French enough to speak it fluently.
=> Giải thích: Câu gốc giải thích nguyên nhân việc không thể nói tiếng Pháp trôi chảy, đó là do thiếu luyện tập. Khi viết lại, chúng ta dùng cấu trúc enough to để diễn đạt rằng mức độ luyện tập chưa đủ để có thể nói trôi chảy.
13. The book was too interesting for me to put down.
=> Giải thích: So interesting là mức độ hấp dẫn của cuốn sách, dẫn đến việc không thể dừng lại khi đọc. Khi viết lại, chúng ta dùng too … to để diễn tả rằng cuốn sách quá hấp dẫn khiến việc put it down không thể xảy ra.
14. I’m too young to drive a car.
=> Giải thích: Ở câu gốc, not old enough diễn tả việc không đủ tuổi để lái xe. Cấu trúc too … to được sử dụng khi muốn diễn đạt rằng vì lý do không đủ tuổi, việc lái xe không thể thực hiện được.
15. She was too busy to reply to my message.
=> Giải thích: Câu gốc sử dụng so…that để nhấn mạnh mức độ bận rộn khiến cô ấy không thể trả lời tin nhắn. Khi viết lại, chúng ta dùng too … to để diễn đạt rằng cô ấy quá bận để có thể trả lời tin nhắn.
16. The house is so big that we need a lot of furniture.
=> Giải thích: Such a big house chỉ ra mức độ lớn của ngôi nhà, dẫn đến nhu cầu phải có nhiều đồ đạc. Khi viết lại, chúng ta dùng so … that.
17. The coffee was so hot that I couldn’t drink it.
=> Giải thích: Ở câu gốc, too hot diễn tả mức độ nóng khiến việc uống cà phê không thể thực hiện. Khi viết lại, chúng ta dùng so … that để diễn đạt cùng ý nghĩa, nhấn mạnh rằng cà phê nóng đến mức I couldn’t drink it.
18. She felt too sick to come to the party.
=> Giải thích: Câu gốc dùng because để giải thích lý do cô ấy không đến bữa tiệc, đó là vì cảm thấy ốm. Khi viết lại, chúng ta dùng too … to để diễn đạt rằng cô ấy cảm thấy quá mệt để có thể tham gia bữa tiệc.
19. He is so humorous that everyone loves him.
=> Giải thích: Such a great sense of humor chỉ ra phẩm chất đặc biệt của anh ấy, khiến mọi người yêu thích. Such a…that được dùng để thể hiện mối quan hệ giữa đặc điểm và kết quả. Dùng cấu trúc so … that để viết lại câu tương đương.
20. The music was too loud for us to hear each other talking.
=> Giải thích: So loud thể hiện mức độ âm thanh lớn đến mức không thể nghe thấy nhau nói chuyện. Khi viết lại, chúng ta dùng too … to để diễn đạt rằng âm nhạc quá lớn khiến việc hear each other talking không thể xảy ra.
3. Tải trọn bộ bài tập về bài tập viết lại câu lớp 8 hoàn toàn miễn phí
Dưới đây là bài tập bài tập viết lại câu lớp 8 với đáp án và giải thích chi tiết dưới dạng file pdf hoàn toàn miễn phí, thích hợp cho bạn lưu trữ và xem lại khi cần thiết. Chúc các bạn học tập vui vẻ!
Vậy là chúng ta đã hoàn thành bài học tổng ôn kiến thức và bài tập viết lại câu lớp 8. Sau bài học này, chắc hẳn bạn đã có thể làm thành thạo các bài tập viết lại câu với các cấu trúc so sánh, so sánh hơn, so sánh nhất, và các dạng câu khác. Tuy nhiên, để tránh những sai sót không đáng có, mình muốn nhắc lại một số điểm quan trọng:
Hiểu rõ các cấu trúc câu: Đảm bảo bạn nắm vững cách sử dụng các cấu trúc để vận dụng chính xác.
Chú ý đến vị trí các từ trong câu: Khi viết lại câu, cần chú ý vị trí của các từ như trạng từ, tính từ để câu vẫn giữ đúng nghĩa và ngữ pháp.
Luyện tập thường xuyên: Việc luyện tập nhiều lần sẽ giúp bạn cải thiện khả năng viết lại câu nhanh chóng và chính xác hơn.
Mặc dù bài tập viết lại câu có thể gây một chút khó khăn lúc đầu, nhưng đừng lo, bạn hoàn toàn có thể vượt qua nếu tiếp tục luyện tập. Khi cần sự hỗ trợ, hãy liên hệ với các thầy cô của Vietop English để cùng nhau ôn luyện thêm nhé.
Tôi hiện là Content Writer tại công ty TNHH Anh ngữ Vietop – Trung tâm đào tạo và luyện thi IELTS tại TP.HCM. Với hơn 3 năm kinh nghiệm trong việc sáng tạo nội dung học thuật, tôi luôn không ngừng nghiên cứu và phát triển những nội dung chất lượng về tiếng Anh, IELTS …
Bạn còn thắc mắc về kiến thức này?
Hãy để lại bình luận, đội ngũ biên tập viên và cố vấn học thuật của Vietop English sẽ giải đáp & giúp bạn hiểu sâu hơn về chủ đề này 😍.
Bài tập viết lại câu lớp 9 là một trong những chủ điểm ngữ pháp khá “rắc rối” và dễ khiến học sinh bị lúng túng. Nguyên nhân là vì có quá nhiều dạng bài, khiến việc phân biệt và áp dụng đúng cách trở
Phrasal verb with pick là một chủ đề thú vị và rất quan trọng trong tiếng Anh, đặc biệt đối với những bạn học IELTS hay đang muốn nâng cao kỹ năng ngôn ngữ. Dù khá phổ biến nhưng nhiều bạn vẫn nhầm lẫn giữa
Phrasal verbs (cụm động từ) đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày, giúp câu nói trở nên tự nhiên và sinh động hơn. Trong số đó, các phrasal verb with show được sử dụng phổ biến trong nhiều ngữ cảnh
Trong tiếng Anh, câu bị động (passive voice) được sử dụng khi người hoặc vật chịu tác động quan trọng hơn người thực hiện hành động. Khi câu chứa động từ khuyết thiếu (modal verbs) như can, could, must, should, may,… việc chuyển sang bị
Trong tiếng Anh, câu bị động (passive voice) là một cấu trúc ngữ pháp quan trọng, cho phép người nói hoặc người viết nhấn mạnh vào hành động hoặc đối tượng chịu tác động của hành động, thay vì người thực hiện hành động đó.
Bên cạnh những quy tắc ngữ pháp thông thường, trong tiếng Anh còn tồn tại một “thế giới” các từ bất quy tắc, gây không ít khó khăn cho người học. Trong số đó, tính từ bất quy tắc là một phần kiến thức quan
Chắc hẳn trong quá trình học tiếng Anh, không ít lần bạn bắt gặp những từ như “me”, “him”, “her” nhưng lại không hiểu rõ về vai trò và cách sử dụng của chúng, băn khoăn tại sao lúc này dùng “I”, lúc kia lại
Trong quá trình học và sử dụng tiếng Anh, việc sử dụng linh hoạt các cấu trúc ngữ pháp giúp câu văn trở nên mạch lạc và chuyên nghiệp hơn. Một trong những cấu trúc quan trọng, đặc biệt hữu ích trong viết học thuật
Ngọc Hương
01.03.2025
Cùng Vietop chinh phục IELTS
Hơn 21.220+ học viên đã thành công đạt điểm IELTS đầu ra. Bạn có muốn trở thành người tiếp theo?